Một số lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự

Thứ sáu - 13/05/2022 03:19
Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự là một hoạt động thường xuyên và rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của những người tiến hành tố tụng.

Thực tiễn cho thấy chất lượng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giải quyết vụ án bởi lẽ nếu việc nghiên cứu hồ sơ được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ và khoa học thì sẽ nâng cao được chất lượng giải quyết vụ án, ngược lại nếu việc nghiên cứu hồ sơ vụ án thực hiện qua loa, sơ sài thì chất lượng giải quyết vụ án không cao, có thể dẫn đến án bị trả điều tra bổ sung, bị hủy, sửa hoặc nghiêm trọng hơn là làm oan sai người vô tội, bỏ lọt tội phạm.

Từ hoạt động của những người tiến hành tố tụng khi giải quyết vụ án ta có thể đưa ra khái niệm về nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự như sau: Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự là hoạt động của người tiến hành tố tụng, người bào chữa sử dụng nhiều phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp nhằm đánh giá các tài liệu, chứng cứ để xác định sự thật khách quan vụ án; như vậy có thể hiểu nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự là cách thức xem xét, đọc, ghi chép, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nhằm nắm vững bản chất vụ án, diễn biến của hành vi phạm tội, qua đó xác định sự thật khách quan của vụ án.

Trên thực tế có nhiều phương pháp để nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự; việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu nào phụ thuộc vào từng vụ án cụ thể và kinh nghiệm thực tiễn của người nghiên cứu; thông thường có hai phương pháp nghiên cứu phổ biến đó là: (1) Nghiên cứu theo trình tự tố tụng tức là bắt đầu nghiên cứu từ các tài liệu tố tụng[1];phương pháp này có ưu điểm là người nghiên cứu không bị chi phối và phụ thuộc vào quan điểm của Cơ quan điều tra tại Kết luận điều tra, song lại có nhược điểm mất nhiều thời gian mới nắm vững được các tình tiết của vụ án cũng như quan điểm của Cơ quan điều tra. (2) Nghiên cứu không theo trình tự tố tụng, bắt đầu từ bản Kết luận điều tra rồi đến các tài liệu khác đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án theo trình tự ngược lại về mặt thời gian để kiểm tra tính xác thực và đúng đắn của Kết luận điều tra; phương pháp này có ưu điểm về mặt thời gian song cũng có nhược điểm là dễ bị chi phối bởi quan điểm của Cơ quan điều tra dẫn đến có định kiến và hay áp đặt ý thức chủ quan vào việc giải quyết vụ án.

Trong phạm vi bài viết này xin được trao đổi một số nội dung Kiểm sát viên được phân công Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án hình sự cần lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự. Khi nghiên cứu bất cứ tài liệu, chứng cứ nào có trong hồ sơ cũng phải kiểm tra để đánh giá về tính hợp pháp, tính khách quan và tính liên quan của chúng; việc đánh giá tổng hợp các chứng cứ về vụ án chỉ được tiến hành sau khi đã nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ; để chứng minh hành vi phạm tội của một người nào đó, cần phải chứng minh rõ những vấn đề quy định tại Điều 85 BLTTHS đó là: (1) Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; (2) Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không (chú ý tuổi, năng lực thể chất); mục đích, động cơ phạm tội; (3) Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can và những đặc điểm về nhân thân của bị can; (4) Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; (5) Nguyên nhân và điều kiện phạm tội; (6) Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt theo quy định tại các điểm khoản điều của BLHS[2].

Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự dù theo phương pháp nào thì cũng nên tiến hành nghiên cứu theo các nhóm tài liệu sau:

1. Nghiên cứu thủ tục tố tụng (các tài liệu về khởi tố vụ án, khởi tố bị can,các văn bản về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn…)

Khi nghiên cứu đối với thủ tục tố tụng đòi hỏi Kiểm sát viên phải nắm vững các bước (trình tự) tố tụng, các cơ quan ban hành, thời hạn ban hành, thẩm quyền ký ban hành (phê chuẩn) để xem xét tính đúng đắn của quyết định, lệnh... Trong trường hợp phát hiện vi phạm phải báo cáo lãnh đạo Viện xem xét đồng thời tự đánh giá tính chất vi phạm để đề xuất phương án xử lý để đảm bảo đúng pháp luật. Lưu ý: Trường hợp không trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2017[3].

2. Nghiên cứu các tài liệu về lời khai của những người tham gia tố tụng

- Nghiên cứu lời khai của bị can: Lời khai của bị can là một trong những chứng cứ trực tiếp để xác định sự thật về vụ án, chứa đựng các yếu tố cấu thành tội phạm thể hiện hành vi, ý chí, mong muốn hậu quả xảy ra, cố ý hay vô ý... Việc nghiên cứu lời khai, bản tường trình của bị can cần tiến hành theo trình tự thời gian lấy lời khai và cần xác định rõ những hành vi phạm tội nào nêu trong Kết luận điều tra mà bị can thừa nhận, hành vi nào mà bị can không thừa nhận và lý do của việc thừa nhận hay không thừa nhận hoặc thay đổi lời khai là gì; động cơ, mục đích thực hiện hành vi phạm tội; mức độ ăn năn hối cải và thái độ khai báo của bị can trong quá trình điều tra. Các lý lẽ, chứng cứ mà bị can đưa ra để bào chữa cho mình cũng như những điểm mâu thuẫn trong các lời khai của bị can. Lưu ý:Trong quá trình nghiên cứu lời khai của bị can, cần kiểm tra việc tuân thủ tố tụng của Cơ quan điều tra khi lấy lời khai để bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ như: Bị can có được giải thích đầy đủ về quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 BLTTHS hay không[4]? Việc ký xác nhận của bị can có đúng quy định không? Việc sửa chữa, tẩy xóa biên bản hỏi cung bị can có chữ ký xác nhận của bị can hay không? Trong trường hợp biên bản hỏi cung ghi cả thái độ, cử chỉ của bị can trong lúc trả lời như: bị can cúi đầu, im lặng, không trả lời, lý do bị can không ký vào biên bản…thì Kiểm sát viên cần lưu ý làm rõ nguyên nhân, trong nhiều trường hợp những cử chỉ, hành vi này thể hiện diễn biến tâm lý, đấu tranh tư tưởng của bị can khi khai báo.

Qua thực tiễn nhận thấy, trong biên bản ghi lời khai, có ghi việc giải thích quyền cho bị can biết theo Điều 60 BLTTHS, nhưng thực chất việc giải thích của Điều tra viên như thế nào, có đầy đủ, để cho bị can hiểu và thực hiện quyền của mình hay không? việc ghi tại biên bản ghi lời khai đã giải thích về quyền và nghĩa vụ như vậy có bảo đảm tính khách quan hay không? thì chưa có cơ sở để đánh giá. Tuy nhiên, BLTTHS quy định việc giải thích quyền và nghĩa vụ của họ phải được ghi vào biên bản.

- Nghiên cứu lời khai của người làm chứng:Cũng giống như nghiên cứu lời khai của bị can, khi nghiên cứu lời khai của người làm chứng cũng cần tiến hành nghiên cứu theo trình tự thời gian để xác định: (1) Độ tin cậy, tính chính xác trong lời khai của người làm chứng và cần xác định họ khai về những tình tiết cụ thể nào trong vụ án và tại sao họ biết; (2) Họ trực tiếp chứng kiến sự việc hay gián tiếp biết về vụ việc thông qua nguồn tin nào khác; (3) Mối quan hệ giữa người làm chứng với người phạm tội và bị hại; (4) Điều kiện khách quan (không gian, thời gian, địa điểm) và điều kiện chủ quan (tinh thần, tuổi tác, nghề nghiệp, khả năng tiếp thu thông tin và nhận thức...) của người làm chứng khi tiếp nhận thông tin. Các điểm mâu thuẫn giữa các lời khai trước và lời khai sau của người làm chứng (để đối chiếu với các chứng cứ khác có trong vụ án).

- Nghiên cứu biên bản đối chất: Thông thường trong vụ án đối chất là biện pháp cuối cùng khi đã thực hiện hết các biện pháp khác mà không có kết quả. Khi nghiên cứu phải chú ý đến cách đặt vấn đề của người hỏi và trả lời của người được hỏi (tất cả các bên), ghi chép, đối chiếu cũng hết sức quan trọng, giúp cho Kiểm sát viên có thêm cơ sở để đánh giá độ tin cậy trong các lời khai còn mâu thuẫn để từ đó xác định được chứng cứ nào là khách quan, chứng cứ nào là không khách quan. Trên cơ sở đó rút ra được những điểm đã thống nhất giữa những người đối chất và những điểm còn mâu thuẫn cần tiếp tục khắc phục bằng các chứng cứ tài liệu khác.

- Nghiên cứu lời khai của bị hại: Trong các vụ án hình sự, bị hại thường là người trực tiếp chứng kiến hành vi phạm tội; Lời khai của bị hại chứa đựng nhiều tình tiết là cơ sở chứng minh hậu quả đã xảy ra do hành vi phạm tội xâm hại. Do vậy, việc nghiên cứu lời khai của họ sẽ giúp cho Kiểm sát viên nắm vững được diễn biến của vụ án cũng như các hành vi phạm tội mà bị can đã thực hiện, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, quan điểm và yêu cầu của người bị hại đối với việc giải quyết vụ án (đòi bồi thường thiệt hại...). Khi nghiên cứu lời khai của bị hại cần nghiên cứu theo trình tự thời gian mà họ trình bày, cần chú ý so sánh, đối chiếu các lời khai của bị hại trong các lần khác nhau xem có phù hợp hay mâu thuẫn với nhau, thái độ tâm lý, mối quan hệ của họ đối với bị can như thế nào; đối chiếu giữa lời khai của bị hại với lời khai của bị can và làm rõ mâu thuẫn trong lời khai so với thực tế khách quan và với các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án để có hướng giải quyết đúng đắn vụ án, tránh để lọt tội phạm hoặc gây oan sai.

- Nghiên cứu lời khai của nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp của bị can, bị hại: Việc nghiên cứu lời khai của những người tham gia tố tụng này cũng tương tự như nghiên cứu lời khai của bị hại, song cần chú ý đến những yêu cầu của họ đối với vụ án để đối chiếu, so sánh với những chứng cứ khác; xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của họ trong vụ án, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của họ, để có cơ sở giải quyết các vấn đề liên quan đến việc bồi thường trách nhiệm dân sự trong vụ án.

3. Nghiên cứu về tài liệu về nhân thân bị can

Nhân thân của người phạm tội được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt (độ tuổi, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình và đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tiền án, tiền sự…) của người phạm tội. Trong hồ sơ vụ án có nhiều tài liệu chứa đựng thông tin về nhân thân của bị can như: Lý lịch bị can;danh chỉ bản; thông báo kết quả tra cứu (tàng thư); các tài liệu về tiền án, tiền sự, giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt (nếu có)...Nghiên cứu, hiểu rõ về nhân thân, hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống của bị can, phát hiện nhưng vấn đề còn mâu thuẫn trong các tài liệu, có ý nghĩa đối với việc định tội cũng như mối liên hệ giữa nhân thân người phạm tội với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, làm sáng tỏ động cơ, mục đích của người phạm tội.Khi nghiên cứu nhân thân bị can cần đặc biệt lưu ý độ tuổi của bị can; việc xác định tuổi của bị can là hết sức quan trọng vì liên quan đến năng lực trách nhiệm hình sự, việc truy cứu trách nhiệm hình sự nên khi tính tuổi phải tính theo tuổi tròn (Điều 12 BLHS) và tính theo ngày sinh.

4. Nghiên cứu các tài liệu về kết quả điều tra

Trong hồ sơ vụ án hình sự, ngoài tài liệu phản ánh về các lời khai còn có nhiều tài liệu phản ánh về kết quả điều tra như: Sơ đồ hiện trường; các biên bản khám xét, thu giữ vật chứng, biên bản giao vật chứng, khám nghiệm hiện trường, nhận dạng, thực nghiệm điều tra… Đối với các tài liệu này, trước hết cần phải kiểm tra việc tuân thủ các quy định của BLTTHS về trình tự, thủ tục lập biên bản và tiến hành các hoạt động tố tụng này của Cơ quan điều tra như: thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, việc ký xác nhận vào biên bản, đặc biệt là nội dung phản ánh về hiện trường vụ án vì đây là nơi xảy ra sự việc có dấu hiệu tội phạm nên nó chứa đựng nhiều nội dung quan trọng làm cơ sở giải quyết vụ án, nó thể hiện khách quan nhất những chứng cứ hiện có khi xảy ra sự việc nên nghiên cứu hồ sơ phải thật sự chú ý đến hiện trường và phải kiểm tra kỹ xem có sai sót không? có thể hiện trung thực và có phù hợp với lời khai (bị can, bị hại, người làm chứng) không? ...

5. Nghiên cứu kết luận giám định

Trước hết cần kiểm tra các tài liệu, đồ vật (số lượng, chất lượng các đồ vật, tài liệu Cơ quan điều tra gửi đi) mà Cơ quan giám định đã xem xét để đưa ra kết luận giám định. Sau đó phải xem xét đến thẩm quyền của tổ chức (Hội đồng) giám định và tính hợp pháp của kết luận giám định. Cần so sánh Kết luận giám định với các nội dung yêu cầu giám định và chứng cứ, tài liệu khác của vụ án để xác định độ chính xác, khách quan của Kết luận giám định. Trong trường hợp cần thiết phải quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại.Trong các vụ án gây thương tích thì phải xem chứng thương của Bệnh viện mô tả thương tích của người bị hại khi vào viện như thế nào để xác định được cơ chế hình thành vết thương có phù hợp với hung khí gây án không? Kết luận giám định đã giám định đầy đủ các vết thương trên người nạn nhân chưa.

6. Nghiên cứu các tài liệu khác

Bên cạnh việc nghiên cứu những tài liệu chính liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự, Kiểm sát viên cũng cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, đầy đủ các nhóm tài liệu khác như: Thông báo kết quả điều tra cho đương sự; thông báo kết luận định giá tài sản, biên bản giao nhận tài liệu giữa cơ quan điều tra và Viện kiểm sát...

7. Nghiên cứu kết luận điều tra

Việc nghiên cứu kết luận điều tra giúp Kiểm sát viên nắm được diễn biến của hành vi phạm tội, các chứng cứ mà Cơ quan điều tra sử dụng để chứng minh tội phạm và người phạm tội, kết luận và đề nghị của cơ quan điều tra về hướng giải quyết vụ án. Về diễn biến việc thực hiện hành vi của bị can,tội danh, điều khoản Bộ luật hình sự được áp dụng, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đề nghị áp dụng đối với bị can...

Nghiên cứu hồ sơ vụ án là một nội dung quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng; chất lượng nghiên cứu hồ sơ vụ án có ý nghĩa quyết định đến việc giải quyết vụ án có được khách quan, toàn diện, đúng quy định pháp luật hay không; trong phạm vi bài viết này tác giả xin đưa ra một số vấn đề cơ bản cần lưu ý đối với Kiểm sát viên  khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự, để bạn đọc tham khảo./.


[1]Quyết định khởi tố vụ án;Quyết định khởi tố bị can; Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn;Kết luận điều tra;...

[2]Về loại trừ trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 8; khoản 2 Điều 12: tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Điều 14: Chuẩn bị phạm tội; Điều 20: Sự kiện bất ngờ; Điều 21: Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự; Điều 22: Phòng vệ chính đáng; Điều 23: Tình thế cấp thiết. Về miễn trách nhiệm hình sự: Điều 16: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; Điều 29: Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự; khoản 2 Điều 91: Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội; Khoản 7 Điều 364: Tội Đưa hối lộ; khoản 6 Điều 365: Tội môi giới hối lộ; khoản 2 Điều 390: Tội không tố giác tội phạm.

[3]2. Viện kiểm sát, Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng; b) Người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi nhưng khi thực hiện hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì họ đã đủ 18 tuổi”.

[4]Đặc biệt là quyền bào chữa của bị can trong trường hợp phạm tội bị truy tố theo khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 76 BLTTHS.

                                                                Văn phòng tổng hợp
(sưu tầm, biên soạn)
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây