- Trang nhất
- Viện KSND tỉnh
- Viện KSND cấp huyện
- Tin Tức
- Nghiệp vụ
- Tin hoạt động
- Văn bản
- Lịch làm việc
- Họp không giấy
Ảnh minh họa (nguồn: internet)
Bồi thường thiệt hại, quy định tại Điều 48 Bộ luật hình sự Người phạm tội phải trả lại tài sản phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.Khái niệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự, không được quy định cụ thể, nhưng căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự, có thể hiểu: bồi thường thiệt hại là việc bị can, bị cáo phải bồi thường những tổn thất về vật chất, tinh thần do mình gây ra đối với bị hại
Vật chứng được quy định tại Điều 89 BLTTHS Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Từ nội dung nêu trên, bồi thường thiệt hại khác xử lý vật chứng như sau:
Bồi thường thiệt hại phát sinh khi có yêu cầu của bị hại (yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu bồi thường theo pháp luật), trong quá trình giải quyết vụ án, Cơ quan tiến hành tố tụng phải giải thích cho bị hại biết để họ thực hiện quyền của mình; Nếu bị hại yêu cầu bồi thường nội dung, số lượng cụ thể, thì phải xuất trình (cung cấp) tài liệu chứng minh cho yêu cầu bồi thường; trường hợp bị hại không cung cấp được chứng cứ do nguyên nhân khách quan bất khả kháng và trường hợp yêu cầu bồi thường theo quy định pháp luật, thì Cơ quan tiến hành tố tụng phải thu thập tài liệu chứng cứ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho họ. Bồi thường thiệt hại phải theo nguyên tắc quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự (kịp thời, đầy đủ, căn cứ tính chất lỗi, mức độ lỗi…). Bị hại có quyền định đoạt trong bồi thường thiệt hại (giải quyết trách nhiệm dân sự ).
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định. Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố. Chánh án Tòa án, Hội đồng xét xử quyết định việc xử lý vật chứng theo các giai đoạn tố tụng. Vật chứng được xử lý theo quy định tại Điều 89, 90, 106 BLTTHS, theo đó: Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, … phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác..Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.Bị hại không có quyền định đoạt trong giải quyết vật chứng .
Thực tế có trường hợp vật chứng là tiền, tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án. Tiền, tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng, thì phải trả lại ngay cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó.
Ví dụ 1 Khoảng 14h30 ngày 20/7/2020, Nguyễn Văn X, sinh năm 1964, đang dâm ô cháu Hà Nguyệt NA, 11 tuổi thì bị phát hiện. Ngày 05/8/2020 Nguyễn Văn X đã đến nhà, xin lỗi và thỏa thuận bồi thường danh dự nhân phẩm cho cháu Hà Nguyệt NAsố tiền 20.000.000 đồng. Ông Hà Văn T (đại diện cháu NA) giao nộp Cơ quan điều tra. Trong vụ án này, số tiền Nguyễn Văn X tự nguyện bồi thường cho cháu Hà Nguyệt NA không phải là vật chứng, phải tạm gửi tại Kho bạc nhà nước, mà được trả lại ngay cho cháu Hà Nguyệt NA.
Ví dụ 2 Ngày 01/10/2020, Nguyễn Văn A, trộm cắp 01 điện thoại di động hiệu Iphone, giá trị 10.000.000 đồng, của ông Nguyễn Văn B, khi ông B đang chăm sóc con ốm tại Khoa ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh HD. A bị phát hiện, bắt quả tang. Điện thoại được định giá ngày 01/11/2020, sau đó được quản lý tại kho vật chứng, đến ngày 25/10/2020 Cơ quan điều tra trả lại ông B. Trường hợp này, điện thoại là vật chứng của vụ án, nhưng phải trả lại ngay cho ông B để sử dụng khi chăm sóc người bệnh, việc quản lý điện thoại sau 01 tháng mới trả lại cho ông B là không đúng quy định tại Điều 106 BLTTHS;
Nguyễn Quang Trung Phòng 7 - VKSND tỉnh Hải Dương |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
© 2017 Bản quyền của VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG.