Trao đổi về giải quyết Vướng mắc, bất cập của pháp luật và thực tiễn về tội phạm liên quan đến hoạt động quản lý vũ khí, vật liệu nổ

Thứ hai - 22/05/2023 23:13
Thông qua nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn về tội phạm liên quan đến quản lý vũ khí, vật liệu nổ, thấy có những vướng mắc bất cập như sau:
VL no
VL no
Vấn đề thứ nhất: Vướng mắc khi không quy định mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 304 BLHS  Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự quy định:
  1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
Điều 304 BLHS nêu trên không quy định mức tối thiểu số lượng vũ khí để cấu thành tội phạm. Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 2015 về định lượng vũ khí quân dụng làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vì vậy còn có các quan điểm khác nhau
Quan điểm1: Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ Quy định 
2. Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
a) Súng cầm tay...;
b) Vũ khí hạng nhẹ ...
c) Vũ khí hạng nặng bao gồm....
d)... đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
theo quy định trên thì  đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này là vũ khí quân dụng. Do Điều 304 BLHS không quy định mức tối thiểu số lượng vũ khí để cấu thành tội phạm,  thì hành vi tàng trữ vũ khí quân dụng với số lượng nhỏ cũng đều cấu thành tội, cụ thể nếu tàng trữ 01 viên đạn quân dụng đã đủ yếu tố cấu thành tội "Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng" quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015.
Quan điểm 2:
Theo quy định Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình 
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
b) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
Như vậy, hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng cũng quy định bị xử phạt hành chính. Cần quy định với mức bao nhiêu thì không cấu thành tội phạm và xử phạt hành chính như quy định trên  và  quy định số lượng vũ khí quân dụng là bao nhiêu mới xử lý bằng BLHS. Vận dụng hướng dẫn tại Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 07/01/1995 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ hướng dẫn áp dụng Điều 95, 96 Bộ luật Hình sự năm 1985 thì hành vi tàng trữ 01 viên đạn quân dụng chưa đến mức để truy cứu trách nhiệm hình sự mà xử phạt hành chính. Tuy nhiên, Thông liên ngành số 01/TTLN ngày 07/01/1995 là để hướng dẫn Điều 95, 96 Bộ luật Hình sự năm 1985, việc vận dụng Thông tư liên ngành trên áp dụng cho Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 cần có sự thống nhất, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Quan điểm của tác giả là quan điểm  thứ 2, hành vi tàng trữ 01 viên đạn quân dụng chưa đến mức để truy cứu trách nhiệm hình sự mà xử phạt hành chính.  Khi xử lý về hình sự phải đảm bảo hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức đáng kể theo khoản 2 Điều 8 BLHS đảm bảo vụ án xử lý hình sự  có tính chất nguy hiểm cho xã hội, đáng trừng trị nhằm phát huy hiệu quả áp dụng Bộ luật hình sự để răn đe phòng ngừa trong đấu tranh phòng chống tội phạm. Tránh việc xử lý hình sự tràn lan.
Vấn đề thứ 2: Vướng mắc đối với vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp chưa được hướng dẫn số lượng bao nhiêu  thì phạm vào  khoản 1, 2 Điều 304 BLHS.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017:
Vũ khí quân dụng bao gồm:
a) .....
b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP ngày 09/9/2022 (có hiệu lực thi hành từ 01/11/2022) hướng dẫn áp dụng các điều 304, 305, 306, 307 và 308 của Bộ luật Hình sự về các tội liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật:
"Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn" quy định tại điểm g khoản 2 Điều 304 BLHS:
a) Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên: từ 03 đến 10 khẩu;
....
đ) Súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu: từ 01 đến 05 khẩu;
e) Súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 01 đến 02 khẩu;
...
Như vậy đối với vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp  chưa được hướng dẫn số lượng bao nhiêu khẩu thì phạm vào  khoản Điều 304 BLHS nêu trên. Cần hướng dẫn cụ thể nội dung này.
Ví dụ:  Trường hợp trong khoảng thời gian từ tháng 6/2022 đến ngày 12/7/2022, tại nhà ở tỉnh H, do Bùi Văn M đã tự mua các nguyên liệu gồm nòng súng, báng súng, ốp tay cầm và củ cò, sau đó đem về dùng máy cắt, máy hàn và các dụng cụ làm cơ khí lắp ráp, chế tạo thành 10 khẩu súng và cất giấu tại nhà thuê trọ của mình để bán kiếm lời.
Tại Bản Kết luận giám định ngày 15/7/2022 của Viện khoa học hình sự Bộ Công an kết luận: - 10 khẩu súng gửi giám định thuộc vũ khí quân dụng, hiện còn sử dụng để bắn được.
Bùi Văn M phạm vào khoản nào của Điều 304 BLHS
Quan điểm thứ 1 Bùi Văn M có hành vi chế tạo, tàng trữ 10 khẩu súng được Miên tự chế tạo, sản xuất thủ công, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp..., được giám định là thuộc vũ khí quân dụng, thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.  Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP không quy định cụ thể số lượng bao nhiêu khẩu thì phạm vào  khoản 2, 3, Điều 304 BLHS nên hành vi của M chỉ cấu thành tội Chế tạo, tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật hình sự 2015.
Quan điểm thứ 2 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP không quy định cụ thể số lượng bao nhiêu khẩu thì phạm vào  khoản 2, 3, Điều 304 BLHS nên cần áp dụng quy định về vật phạm pháp có số lượng lớn tương tự như các loại vũ khí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Hành vi của M tàng trữ 10 khẩu súng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP, và cấu thành tội Chế tạo, tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 304 Bộ luật hình sự 2015.
Quan điểm của tác giả là quan điểm thứ nhất, hành vi của M chỉ cấu thành tội Chế tạo, tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật hình sự 2015. Lý do: vì không có quy định số lượng để định khung  hình phạt nên hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt  đối với  khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp   thì với số lượng bao nhiêu cũng chỉ phạm vào khoản 1 Điều 304 BLHS
Vấn đề thứ 3: hành vi Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có phạm tội không.
 Xử lý đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc pháo về tội gì?
Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 hướng dẫn việc truy cứu TNHS đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo.
 Tại 1. III hướng dẫn: 1. Về tội danh
a) Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” quy định tại Điều 232 BLHS;
Điều 232 BLHS 1999 được thay bằng Điều 305 BLHS 2015 Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ chỉ quy định
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
khoản 7 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (năm 2017):           7. Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;
b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
Vật liệu nổ gồm thuốc nổ và phụ kiện nổ, quy định này phù hợp với quy định tại các tình tiết định khung của khoản 2 Điều 305 BLHS
           Quan điểm thứ 1Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 hướng dẫn BLHS năm 1999 tuy nhiên hiện chưa có hướng dẫn nào có nội dung tương tự thay thế nên cần phải tiếp tục áp dụng để xử lý . Đồng thời Thuốc pháo nổ thoả mãn đặc tính là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, nên thoả mãn định nghĩa về thuốc nổ, nên là vật liệu nổ. Cần xử lý các hành vi  sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc pháo về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo Điều 305 BLHS theo số lượng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 06/2008 nêu trên.
Quan điểm thứ 2: Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 hướng dẫn BLHS năm 1999 nên không còn hiệu lực. Vì vậy  Người sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” theo Điều 305 BLHS 2015 hay không chưa được quy định. Vì vậy để xác định Thuốc pháo nổ có là vật liệu nổ không thì cần phải trưng cầu giám định để có kết luận giám định trong mỗi vụ có với nội dung “thuốc pháo nổ có là vật liệu nổ hay không?”.
Trong thực tế,  Kết luận giám định của các tổ chức giám định  khác nhau lại xác định kết quả về vấn đề này khác nhau ( có tổ chức giám định  kết luận thuốc pháo nổ là vật liệu nổ, có tổ chức giám định xác định thuốc pháo nổ không là vật liệu nổ) dẫn đến cùng 1 hành vi tương tự nhau có vụ xử lý hình sự (khi kết luận giám định thuốc pháo nổ  là vật liệu nổ), có vụ không không xử lý hình sự( khi kết luận giám định thuốc pháo nổ không là vật liệu nổ) . Vấn đề thuốc pháo nổ có là vật liệu nổ hay không có ý nghĩa quyết định để xác định có tội phạm hay không, vì vậy cần có quy định thống nhất, rõ ràng của pháp luật.
Quan điểm của tác giả là quan điểm thứ nhất cần vận dụng  Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 hướng dẫn việc truy cứu TNHS đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo để xử lý đối với  trường hợp mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc pháo nổ. Đồng thời Thuốc pháo nổ thoả mãn đặc tính của thuốc nổ nên cần hướng dẫn xác định là vật liệu nổ để áp dụng chung mà không phải giám định có là vật liệu nổ không, tránh dẫn đến những kêt luận giám định khác nhau gây ra  sự không công bằng khi xử lý khi kết luận giám định có những kết quả khác nhau .
Từ những vấn đề trên Kiến nghị  Liên ngành trung ương thống nhất quy định và hướng dẫn :
          Thứ 1:  Đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo phù hợp với Bộ luật hình sự 2015, thay thế Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 hướng dẫn việc truy cứu TNHS đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo.  Hướng dẫn thống nhất xác định thuốc pháo nổ là vật liệu nổ.
     Thứ 2:  Quy định mức tối thiểu vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, để cấu thành tội theo Điều 304 BLHS theo hướng định lượng tương tự Thông liên ngành số 01/TTLN ngày 07/01/1995, (để không thể  tàng trữ 1 viên đạn cũng đủ yếu tố cấu thành tội phạm).
      Thứ 3:  Quy định số lượng cụ thể  vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp để truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như để định khung hình phạt theo Điều 304 BLHS.
                                                                                                              Phạm Thị Yến
Phòng 2 – VKSND tỉnh Hải Dương 

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây