Ngày 27/11/2015 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật hình sự (sau đây viết tắt là BLHS năm 2015), gồm có 26 chương với 426 điều luật được chia làm 3 phần có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/7/2016. BLHS năm 2015 được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy những nguyên tắc, chế định pháp luật hình sự của nước ta, nhất là của Bộ luật hình sự năm 1985, cũng như những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Bộ luật hình sự thể hiện tinh thần chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tội phạm và thông qua hình phạt để răn đe, giáo dục, cảm hoá, cải tạo người phạm tội trở thành người lương thiện; qua đó, bồi dưỡng cho mọi công dân tinh thần, ý thức làm chủ xã hội, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng ngừa và chống tội phạm.
Bộ luật hình sự 2015 quy định nhiều nội dung mới như: bổ sung quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại phạm các tội trong lĩnh vực kinh tế, môi trường; hoàn thiện chính sách xử lý đối với người dưới 18 tuổi; thay thế tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng bằng các tội danh cụ thể trong lĩnh vực quản lý kinh tế; bãi bỏ hình phạt tử hình đối với một số tội phạm, đồng thời mở rộng đối tượng không bị áp dụng hình phạt tử hình và không thi hành án tử hình….Tuy nhiện, trong phạm vi bài viết này tôi xin nêu những quy định mới được quy định tại khoản 1 các Điều 135, 136, 138, 155, 165, 197, 205, 231, 281 và Điều 183 sẽ thay đổi hình phạt tù bằng hình phạt tiền. Cụ thể là:
1. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnhTại khoản 1 Điều 135 BLHS năm 2015 quy định: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó thì bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (
Khoản 1 Điều 105 BLHS năm 1999 quy định:….bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm).
2. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tộiTại khoản 1 Điều 136 BLHS năm 2015 quy định: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5 – 20 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (
Khoản 1 Điều 106 BLHS năm 1999 quy định:….bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm)
3. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácTại khoản 1 Điều 138 BLHS năm 2015 quy định: Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5 – 20 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
(Khoản 1 Điều 108 BLHS năm 1999 quy định:….thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm).
ảnh minh họa
4. Tội làm nhục người khácTại khoản 1 Điều 155 BLHS năm 2015 quy định: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (
Khoản 1 Điều 121 BLHS năm 1999 quy định:…..
bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm)5. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới (BLHS năm 1999 là Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ)Tại khoản 1 Điều 165 BLHS năm 2015 quy định: Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm (
Khoản 1 Điều 130 BLHS năm 1999 quy định:….. thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm)6. Tội tổ chức tảo hônTại Điều 183 BLHS năm 2015 quy định: Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm (
Điều 148 BLHS năm 1999 quy định:…..
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm)7. Tội quảng cáo gian dốiTại khoản 1 Điều 197 BLHS năm 2015 quy định: Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (
khoản 1 Điều 168 BLHS năm 1999 quy định:…..
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm)8. Tội lập quỹ trái phépTại khoản 1 Điều 205 BLHS năm 2015 quy định: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (
khoản 1 Điều 166 BLHS năm 1999 quy định:…..
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm)9. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ Tại khoản 1 Điều 231 BLHS năm 2015 quy định: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm (
khoản 1 Điều 169 BLHS năm 1999 quy định:… thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm)10. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thôngTại khoản 1 Điều 281 BLHS năm 2015 quy định: Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà có một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (
khoản 1 Điều 220 BLHS năm 1999 quy định:…. cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm)a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông;
b) Không khắc phục kịp thời đối với các công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;
d) Không thường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên các đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;
đ) Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;
e) Không đặt hoặc đặt không đủ các tín hiệu phòng vệ theo quy định thi công, sửa chữa công trình giao thông;
g) Không thu dọn, thanh thải các biển phòng vệ, rào chắn, phương tiện, các vật liệu khi thi công xong.
h) Vi phạm khác về duy tu, bảo dưỡng, quản lý công trình giao thông.