Hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa theo quy định của BLTTHS 2015

Thứ năm - 23/06/2016 09:08
Hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa là hai thuật ngữ được sử dụng trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Bản chất của hai khái niệm này là khác nhau, tuy nhiên về mặt hệ quả pháp lý thì giống nhau là đều làm cho vụ án không được xét xử trong một thời hạn. 
Hoãn phiên tòa được hiểu là việc không tiến hành xét xử vì một số lý do nhằm đảm bảo việc xét xử được khách quan, công bằng. Việc hoãn phiên tòa này trong một thời hạn luật định, sau thời hạn đó vụ án sẽ tiến hành xét xử. 
Tạm ngừng phiên tòa được hiểu là việc vì một số lý do đặc biệt mà vụ án đang được xét xử không tiếp tục xét xử trong một thời hạn, hết thời hạn luật định vụ án được tiếp tục, trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa. Những dấu hiệu phân biệt: 
1. Căn cứ phát sinh
1.1. Xét xử sơ thẩm
Điều 297 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: Tòa hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
- Phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa; phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa; không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 288 BLTTHS; Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa; bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa; người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa; bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử; người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử; người giám định, người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử; người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
- Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa;
- Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại;
- Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản.
1.2. Xét xử phúc thẩm
Điều 352 BLTTHS quy định Tòa cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa; phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa; không có Thẩm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế thì phải hoãn phiên tòa.; Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa; người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.
- Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
1.3. Tạm ngừng phiên tòa
Điều 251 BLTTHS quy định việc tạm ngừng phiên tòa khi thuộc trong các trường hợp sau:
- Cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
- Do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
- Vắng mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa.
2. Về thời điểm
Hoãn phiên tòa phát sinh vào thời điểm trước khi bắt đầu phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Tòa án chỉ có thể hoãn phiên tòa khi có những căn cứ được quy định tại Điều 297, 352 BLTTHS.
Tạm ngừng phiên tòa phát sinh vào thời điểm phiên tòa đang được xét xử theo khoản 1 Điều 251 BLTTHS. 
3. Thời hạn
            Thời hạn hoãn phiên tòa không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
Tạm ngừng phiên tòa: có thời hạn ngắn hơn. Không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa.
4. Hình thức
Hoãn phiên tòa: Phải ra Quyết định hoãn phiên tòa băng văn bản theo đúng hình thức, nội dung quy định tại khoản 3 Điều 297 BLTTHS
Tạm ngừng phiên tòa: tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những người tham gia tố tụng biết.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây