- Trang nhất
- Viện KSND tỉnh
- Viện KSND cấp huyện
- Tin Tức
- Nghiệp vụ
- Tin hoạt động
- Văn bản
- Lịch làm việc
- Họp không giấy
Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Bộ luật lao động 2019 ngày 20 tháng 11 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, thay thế Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13.
Bộ luật Lao động 2019 quy định tại Chương X từ Điều 135 đến 142 về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, về chính sách của Nhà nước, trách nhiệm của người sử dụng lao động, các quyền, lợi ích của người lao động mang thai, nuôi con nhỏ. Bộ luật lao động ngoài việc kế thừa những quy định quy định phù hợp của Bộ luật lao động 2012, đồng thời có nhiều điểm mới về lao động nữ và vấn đề bình đẳng giới.
1. Quy định về bảo vệ thai sản.
Tại Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định cụ thể: “Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
- Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
- Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
2. Đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai.
Điều 137 Bộ Luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nữ mang thai, người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, tại điều 138 Bộ luật cho phép lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
3. Nghỉ thai sản
Tại điều 139 Bộ luật lao động 2019 quy định: Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng; Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động; Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động; Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai, sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi...người lao động thực hiện biện pháp triệt sản, lao động nam đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
4. Bảo đảm việc làm
Sau khi nghỉ hết thời gian thai sản theo quy định, lao động được bảo đảm việc làm cũ mà không bị cắt giảm lương, quyền và lợi ích so với thời điểm trước khi nghỉ. Trường hợp công việc cũ không còn, người lao động được bố trí việc làm khác với mức lương ít nhất bằng mức lương công việc cũ.
5. Không xử lý kỷ luật đối với người lao động nữ mang thai, người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Ngoài các quy định nêu trên tại Chương X, tại điểm đ, khoản 4, Điều 122 quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động còn quy định: Không xử lý kỷ luật đối với người lao động nữ mang thai, người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nội dung này phù hợp với các quy định khác của bộ luật về lao động nữ, bảo vệ thai sản và bình đẳng giới.
Nguyễn Quang Hưng (tổng hợp) VKSND Tp Hải Dương |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
© 2017 Bản quyền của VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG.