Một số nội dung cần lưu ý khi Quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi
Thứ sáu - 21/02/2025 01:28
Người dưới 18 tuổi do đặc trưng về tâm sinh lý lứa tuổi nên nhận thức còn hạn chế, trình độ học vấn chưa hoàn thiện, vốn kinh nghiệm, hiểu biết xã hội còn ít, sự thông hiểu và chấp hành các chuẩn mực hành vi, chuẩn mực xã hội và pháp luật chưa cao, năng lực trách nhiệm hình sự chưa đầy đủ, dễ bị kích động, dễ phạm sai lầm, dễ bị thúc đẩy vào việc thực hiện tội phạm nhưng cũng dễ uốn nắn, cải tạo, giáo dục thành người có ích cho xã hội. Theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Hình sự (BLHS) quy định: “Việc xử lý người dưới 18 phạm tội phải đảm bảo lợi ích tốt nhất của người dưới 18 và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành người công dân có ích cho xã hội…”. Đây là nguyên tắc cơ bản được thể hiện chính sách pháp luật về hình sự đối với người dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.
Luật tư pháp người chưa thành niên (Luật số 59/2024/QH15 ngày 30/11/2024) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày Luật được công bố- Ngày 02/12/2024 các khoản 2, 5, 6 Điều 179 Luật này được áp dụng khi xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội. Cụ thể:
Thứ nhất Khi quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, phải thực hiện quy định về hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, tù có thời hạn, quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, án treo, theo quy định của Luật này và theo quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành án hình sự, luật khác không trái với quy định của Luật này,Theo đó:
Áp dụng hình phạt Cảnh cáo đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội nghiêm trọng do vô ý, phạm tội ít nghiêm trọng và có tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Áp dụng mức tiền phạt đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội không quá một phần ba mức tiền phạt mà điều luật của Bộ luật Hình sự quy định.
Tù có thời hạn:
|
Đối với người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi khi phạm tội |
Đối với người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi khi phạm tội |
BLHS quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình |
Không quá 15 năm tù mức phạt tù mà điều luật của Bộ luật Hình sự khi phạm một các tội (trừ 5 tội ) |
Không quá 18 năm tù khi phạm một trong các tội (5 tội) |
Không quá 09 năm tù, mức phạt tù mà điều luật của Bộ luật Hình sựkhi phạm một các tội (trừ 5 tội)
|
Không quá 12 năm tù khi phạm một trong các tội (5 tội) |
BLHS quy định hình phạt tù có thời hạn |
Không quá ba phần năm mức phạt tù mà điều luật của Bộ luật Hình sự quy định (trừ 5 tội ) |
Không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật của Bộ luật Hình sự quy định khi phạm một trong các tội (5 tội) |
Không quá hai phần năm mức phạt tù mà điều luật của Bộ luật Hình sự quy định(trừ 5 tội) |
Không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật của Bộ luật Hình sự quy định khi phạm một trong các tội (5 tội)
|
Về án treo- Điều 124. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người chưa thành niên phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 03 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Thứ hai Tòa án, Viện Kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự, các cơ sở giáo dục… phải thực hiện đúng quy định của Luật tư pháp Người chưa thành niên, khi thi hành Bản án, quyết định;
Theo đó Giám thị Trại Tạm giam rà soát, Viện kiểm sát phải tăng cường hoạt động kiểm sát thi hành án đối với các Trường hợp người phạm tội đã bị kết án phạt tù trước ngày Luật này được công bố để xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 179; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải rà soát các Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo trước ngày Luật này được công bố để xử lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 179.
Khi thực hiện quy định của Luật tư pháp người chưa thành niên, Tòa án cần giải thích cho người được miễn chấp hành phần hình phạt tù còn lại, giảm mức hình phạt tù đã tuyên, rút ngắn thời gian thử thách của án treo biết là việc miễn, giảm, rút ngắn là do chính sách hình sự mới nhân đạo của Nhà nước ta, mà không phải oan sai do cơ quan tiến hành tố tụng gây ra; do đó, họ không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Hoãn Chấp hành hình phạt tù: Người chưa thành niên bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù trong các trường hợp sau đây: 1. Các trường hợp có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định của Bộ luật Hình sự; 2. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt tù đã đăng ký và đủ điều kiện tham gia hoặc đang tham gia kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, thi tốt nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, được cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi người đó học tập xác nhận thì có thể được hoãn cho đến khi thực hiện xong kỳ thi.
Xóa án tích: |
Điều 107
Bộ luật hình sự. |
Điều 127 Luật tư pháp người chưa thành niên |
Được coi là không có án tích |
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; |
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; |
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; |
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý.
|
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. |
|
Thời hạn xóa án tích
(nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây)
|
a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm. |
a) 03 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 06 tháng trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm. |
Thứ ba Khi Điều tra, truy tố, xét xử phải áp dụng đầy đủ các quy định hiện hành về thủ tục tố tụng thân thiện đối với Người dưới 18 tuổi phạm tội theo Luật định.
Nguyễn Phạm Minh Hiếu
VKSND thành phố Hải Dương
Điều 179: 2. Các điều khoản của Luật này quy định về hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, tù có thời hạn, quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, án treo, hoãn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội quy định tại chương VI của Luật này được áp dụng kể từ ngày Luật này được công bố.
5. Trường hợp người phạm tội đã bị kết án phạt tù trước ngày Luật này được công bố theo đúng các văn bản trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật nếu người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có mức hình phạt tù cao hơn 09 năm và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 119, Điều 121 và Điều 122 của Luật này hoặc người phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có mức hình phạt tù cao hơn 15 năm và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119, Điều 121 và Điều 122 của Luật này thì kể từ ngày Luật này được công bố giải quyết như sau:a) Trường hợp họ đã chấp hành bằng hoặc quá mức hình phạt tù cao nhất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 119 của Luật này thì trại giam rà soát, có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi họ đang chấp hành án quyết định miễn chấp hành phần hình phạt tù còn lại;b) Trường hợp họ đã chấp hành được một phần hình phạt nhưng chưa đến mức hình phạt tù cao nhất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 119 của Luật này thì trại giam rà soát, có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi họ đang chấp hành án quyết định giảm mức hình phạt tù đã tuyên xuống còn 09 năm đối với người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc 15 năm đối với người phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;c) Trường hợp họ đang được hoãn chấp hành hình phạt tù thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu rà soát, có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định giảm mức hình phạt tù đã tuyên xuống còn 09 năm đối với người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc 15 năm đối với người phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo trước ngày Luật này được công bố theo đúng các văn bản trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật nếu họ có thời gian thử thách trên 03 năm thì kể từ ngày Luật này được công bố giải quyết như sau:a) Trường hợp họ đã chấp hành thời gian thử thách bằng hoặc quá 03 năm thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi họ cư trú quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại;b) Trường hợp họ đã chấp hành được một phần thời gian thử thách nhưng chưa đến 03 năm thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi họ cư trú quyết định rút ngắn thời gian thử thách xuống còn 03 năm.
Điều 59BLHS: Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự
a) Tội giết người; b) Tội hiếp dâm; c) Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; d) Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; đ) Tội sản xuất trái phép chất ma túy;
Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC ngày 21/9/2018 của Chánh án TAND tối cao quy định chi tiết việc xét xử vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/2018 quy định về phối hợp thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi.
Chỉ thị số 01/2025/CT-CA ngày 17/02/2025 của Chánh án TAND tối cao về triển khai thi hành Luật tư pháp người chưa thành niên.