- Trang nhất
- Viện KSND tỉnh
- Viện KSND cấp huyện
- Tin Tức
- Nghiệp vụ
- Tin hoạt động
- Văn bản
- Lịch làm việc
- Họp không giấy
Thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ban hành kèm theo Quyết định số 559 và 560 ngày 13/11/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao so với Hệ thống biểu mẫu thống kê cũ ban hành kèm theo Quyết định số 188 ngày 06/4/2016 của Viện trưởng VKSND tối cao đã khắc phục được nhiều tồn tại, khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho cán bộ làm công tác thống kê trong việc kiểm tra, tổng hợp, đối chiếu số liệu thống kê. Ngoài ra các biểu thống kê còn bổ sung thêm nhiều tiêu chí, thuận lợi trong việc khai thác số liệu thống kê để xây dựng báo cáo thống kê 6 tháng , báo cáo thống kê theo chỉ tiêu quốc gia, báo cáo phục vụ viện trưởng VKSND tối cao tham dự các kỳ họp Quốc hội, phục vụ Viện trưởng VKSND tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp huyện tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp...
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các Biểu mẫu thống kê, thấy còn một số tồn tại, khó khăn, vướng mắc cần có các giải pháp khắc phục khi thực hiện Biểu mẫu thống kê hình sự như sau:
1. Khó khăn vướng mắc trong việc thu thập số liệu thống kê:
Hệ thống Biểu mẫu thống kê đã thay đổi, được bổ sung thêm nhiều Biểu mẫu thống kê, mỗi biểu mẫu thống kê lại được bổ sung thêm nhiều tiêu chí thống kê và được thực hiện từ tháng 12/2020. Nhưng đến nay, Hệ thống sổ sách nghiệp vụ của VKSND tối cao vẫn chưa bổ sung, sửa đổi nội dung các dòng, cột, mục để phù hợp nội dung với các dòng, cột, mục theo các tiêu chí thống kê mới bổ sung tương ứng. Ví dụ như: Biểu 01 có các tiêu chí: Số tố giác, tin báo ... các tội phạm tham nhũng, tội phạm về kinh tế, tội phạm khác về chức vụ ... nhưng sổ thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không có các cột, mục quy định về nội dung này...
Từ bất cập nêu trên, dẫn đến khó khăn trong việc thu thập số liệu để làm báo cáo thống kê.
* Giải pháp khắc phục:
Để đảm bảo số liệu thống kê được đầy đủ, chính xác, không sai sót, các đơn vị VKSND cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc VKSND tỉnh cần phải bổ sung thêm sổ thụ lý kiểm sát việc thụ lý, giải quyết trong các giai đoạn tố tụng có các nội dung theo cột, mục tương ứng với các tiêu chí đã sửa đổi, bổ sung trong các Biểu mẫu thống kê để cán bộ làm công tác thống kê khai thác, thu thập số liệu trong các kỳ thống kê, tránh trường hợp khi làm thống kê do không có sổ sách thụ lý, cán bộ làm thống kê nhập thiếu số liệu hoặc không nhập số liệu do không có sổ theo dõi, hoặc phải hỏi từng kiểm sát viên giải quyết vụ việc để xin số liệu thống kê dẫn đến số liệu thống kê không chính xác, mất thời gian trong thu thập số liệu thống kê...
2. Khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thống kê:
2.1. Biểu 01:
Dòng 1 (Số tố giác, tin báo... còn lại của kỳ trước) không phân tổ thành Trong đó: Số tố giác, tin báo... các tội tham nhũng, kinh tế, chức vụ nên không có số liệu để kiểm tra, đối chiếu với số liệu thống kê chưa giải quyết xong của kỳ thống kê trước tại các D45, D46, D47.
Dòng 17 (Số tố giác, tin báo... chuyển đi nơi khác) không phân tổ thành Trong đó: - Số tố giác, tin báo... các tội tham nhũng, kinh tế, chức vụ nên không có số liệu để kiểm tra, đối chiếu với số liệu thống kê về Số tố giác, tin báo ... nơi khác chuyển đến tại D11, D12, D13. Từ đó dẫn đến việc nhập số liệu tổng số tố giác, tin báo... các tội phạm tham nhũng (D19), kinh tế(D20), chức vụ (D21) gặp khó khăn, vướng mắc.
* Giải pháp khắc phục:
Để có số liệu chính xác tại D19, D20, D21 thì phải khắc phục số liệu tại D1 và D17 như sau:
- Số liệu về tố giác, tin báo ... các tội phạm tham nhũng, kinh tế, chức vụ không quy định tại D1 là số liệu tương ứng tại các D45, D46, D47 của kỳ thống kê trước.
- Số liệu về tố giác, tin báo ... các tội phạm tham nhũng, kinh tế, chức vụ không quy định tại D17 là số liệu tương ứng tại các D11, D12, D13 nhưng phải kiểm tra số liệu của đơn vị chuyển đi nơi khác và số liệu của đơn vị có số liệu nơi khác chuyển đến xem có phù hợp không.
2.2. Biểu 02:
- Số vụ án/ bị can còn lại của kỳ trước (D115/D123); Số vụ án/ bị can nơi khác chuyển đến (D145/D146); Số vụ án/ bị can chuyển đi nơi khác (D146/D147)... không phân tổ thành Trong đó: - Số vụ án/ bị can phạm tội tham nhũng. Việc không phân tổ các tiêu chí nêu trên dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thống kê và tính tổng số vụ án/ bị can phạm tội tham nhũng (D150/D153).
* Giải pháp khắc phục:
Để nhập chính xác số liệu thống kê tổng số vụ án/ bị can phạm tội tham nhũng tại D150/D153 và các dòng liên quan chúng ta phải thực hiện như sau:
+ Kiểm tra xem có còn số vụ án/ bị can phạm tội tham nhũng còn lại chưa giải quyết của kỳ trước tại D213/D216 hay không? Nếu còn thì phải cộng số liệu để tính tổng thụ lý.
+ Kiểm tra xem số vụ án/ bị can phạm tội tham nhũng nơi khác chuyển đến, chuyển đi nơi khác nhập số liệu có đúng không thì phải kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa đơn vị có số liệu chuyển đi nơi khác và đơn vị có số liệu nơi khác chuyển đến xem có phù hợp không?
- Số vụ án/ bị can đình chỉ điều tra do trước đó đã ra quyết định Tạm đình chỉ điều tra, nay xác định bị can đã chết hoặc hết thời hiệu truy cứu TNHS (D175/D198). Trong kỳ thống kê có số liệu về số vụ án/ bị can đình chỉ điều tra do trước đó đã TĐCĐT... nếu nhập tại D175/D198 thì phần mềm thống kê báo lỗi, số liệu tại D210/D211 phản ánh không đúng.
* Giải pháp khắc phục:
Trong kỳ thống kê nếu có số liệu tại D175/D198 thì không nhập số liệu mà phải báo cáo giải trình để giảm số liệu tương ứng tại D210/D211 thì số liệu thống kê tại D210/D211 mới chính xác.
- Số vụ án/bị can còn lại chưa truy tố của kỳ trước (D248/D250), Số vụ án/ bị can nơi khác chuyển đến (D264/D266); Số vụ án/ bị can chuyển đi nơi khác (D268/D269); Số vụ án/ bị can còn lại cuối kỳ chưa giải quyết (D328/D330) không phân tổ thành Trong đó: - Số vụ án/ bị can phạm tội tham nhũng.
Việc không phân tổ các tiêu chí nêu trên dẫn đến khó khăn trong kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp số liệu thống kê cũng như tính tổng số vụ án/ bị can phạm tội tham nhũng VKS thụ lý giải quyết (D271/D274).
* Giải pháp khắc phục:
Các đơn vị phải có sổ sách theo dõi riêng để cập nhật đầy đủ, kịp thời khi có số liệu phát sinh làm căn cứ để thu thập số liệu thống kê.
2.3. Biểu 03:
- Số vụ án/ bị cáo còn lại của kỳ thống kê trước (D1/D5) không phân tổ thành Trong đó: - Số vụ án/ bị cáo phạm tội tham nhũng. Do vậy dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thống kê, khó khăn trong việc tính tổng số vụ án/ bị cáo Tòa thụ lý xét xử sơ thẩm về tội tham nhũng tại D24/D26.
* Giải pháp khắc phục:
Muốn kiểm tra xem D1/D5 có án tham nhũng không? Thì chúng ta phải kiểm tra số liệu tại D105/D107 của kỳ thống kê trước sau đó tính tổng số vụ án/ bị cáo Tòa thụ lý xét xử sơ thẩm về án tham nhũng để nhập số liệu chính xác tại D24/D26.
3. Đề xuất, kiến nghị:
Để công tác thu thập, kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp số liệu thống kê tại các kỳ thống kê được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác, tôi đề xuất kiến nghị một số nội dung sau:
- Cán bộ làm thống kê phải nghiên cứu kỹ nội dung các tiêu chí thống kê, mối liên quan giữa các tiêu chí... trước khi nhập số liệu thống kê.
- Đề nghị các phòng nghiệp vụ VKSND tỉnh, các VKSND cấp huyện rà soát các chỉ tiêu mới bổ sung tại các biểu thống kê để bổ sung sổ sách kiểm sát thụ lý giải quyết trong các giai đoạn tố tụng ... đảm bảo việc nhập số liệu thống kê được đầy đủ, chính xác.
- Đề nghị VKSND tối cao sớm hoàn thiện phần mềm Hệ thống biểu mẫu thống kê nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn, vướng mắc khi thực hiện các biểu mẫu thống kê nói chung và các biểu mẫu thống kê hình sự nói riêng.
Đặng Văn Khoa - VPTH |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
© 2017 Bản quyền của VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG.